Ấu trùng tôm càng xanh là gì? Nghiên cứu khoa học liên quan

Ấu trùng tôm càng xanh là giai đoạn phát triển đầu tiên sau khi trứng nở, sống trong môi trường nước lợ và mang đặc điểm sinh học khác biệt so với tôm trưởng thành. Giai đoạn này gồm 11 lần lột xác liên tiếp, yêu cầu điều kiện môi trường ổn định và dinh dưỡng chuyên biệt để chuyển tiếp thành hậu ấu trùng khỏe mạnh.

Khái niệm ấu trùng tôm càng xanh

Ấu trùng tôm càng xanh là giai đoạn đầu tiên trong vòng đời phát triển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii), bắt đầu từ thời điểm trứng nở và kéo dài cho đến khi ấu trùng biến thái thành hậu ấu trùng (post-larvae). Trong giai đoạn này, ấu trùng chưa có hình dạng giống tôm trưởng thành, mà tồn tại dưới dạng phù du, sống trôi nổi và có cơ chế sinh lý khác biệt rõ rệt.

Khác với các loài tôm nước mặn có thể phát triển trực tiếp sau khi nở, tôm càng xanh là loài giáp xác nước ngọt nhưng lại yêu cầu môi trường nước lợ cho sự phát triển ấu trùng. Điều này là một yếu tố sinh thái đặc biệt, khiến quá trình sản xuất giống cần phải có sự can thiệp nhân tạo về môi trường sống.

Ấu trùng tôm càng xanh đóng vai trò quan trọng trong ngành sản xuất giống và nuôi thương phẩm, là giai đoạn quyết định năng suất và chất lượng của đàn tôm sau này. Do tỷ lệ sống và khả năng thích nghi của ấu trùng phụ thuộc cao vào kỹ thuật và điều kiện môi trường, nên hiểu rõ khái niệm và sinh lý phát triển của giai đoạn này là nền tảng quan trọng cho cả người nuôi lẫn nhà nghiên cứu.

Đặc điểm sinh học và hình thái

Ấu trùng tôm càng xanh sau khi nở có chiều dài trung bình khoảng 0.5–0.7 mm. Cơ thể trong suốt, chưa có màu sắc cố định, với phần đầu (cephalothorax) lớn hơn phần thân, và chưa phân hóa đầy đủ các chi vận động như ở tôm trưởng thành. Cấu trúc tiêu hóa, thần kinh và hô hấp vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện.

Ấu trùng trải qua khoảng 11 giai đoạn phát triển liên tiếp, gọi là các giai đoạn zoea (Zoea I đến Zoea XI), mỗi giai đoạn kéo dài từ 1–3 ngày tùy điều kiện. Sau mỗi chu kỳ lột xác, ấu trùng sẽ phát triển thêm một vài phần cơ thể, như chi, mắt kép, cơ quan định hướng và các gai bảo vệ.

Dưới đây là bảng mô tả các giai đoạn chính trong chu kỳ phát triển ấu trùng tôm càng xanh:

Giai đoạn Thời gian trung bình Đặc điểm nổi bật
Zoea I–III 3–4 ngày Ăn tảo và sinh vật phù du nhỏ, chưa có chi bơi
Zoea IV–VII 5–7 ngày Xuất hiện chi ngực, cơ thể dài hơn, bắt đầu định hướng
Zoea VIII–XI 8–10 ngày Chi phát triển rõ, tiêu hóa hoàn chỉnh, chuẩn bị biến thái

Đến cuối giai đoạn Zoea XI, ấu trùng biến thái thành hậu ấu trùng (post-larvae - PL), có hình dạng gần giống tôm con và bắt đầu có khả năng thích nghi với môi trường nước ngọt.

Điều kiện môi trường sống

Ấu trùng tôm càng xanh không thể phát triển bình thường trong môi trường nước ngọt, mà bắt buộc phải sống trong môi trường nước lợ có độ mặn từ 10 đến 12 phần nghìn (‰). Đây là một yêu cầu sinh lý bắt buộc do cấu trúc thẩm thấu và cơ chế hô hấp chưa hoàn thiện trong giai đoạn ấu trùng.

Thông số môi trường tiêu chuẩn cho ương ấu trùng:

Thông số Giá trị tối ưu Ngưỡng cảnh báo
Độ mặn 10–12‰ <8‰ hoặc >15‰
Nhiệt độ 28–31°C <26°C hoặc >33°C
pH 7.5–8.5 <7.0 hoặc >9.0
Oxy hòa tan >5.0 mg/L <3.5 mg/L
NH₃ (Amoniac) <0.1 mg/L >0.25 mg/L

Các điều kiện trên cần được duy trì ổn định thông qua hệ thống tuần hoàn nước, lọc sinh học, sử dụng vi sinh vật có lợi và giám sát bằng thiết bị đo điện tử. Thông tin chi tiết về yêu cầu chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản có thể tham khảo tại NOAA Fisheries.

Chu kỳ phát triển của ấu trùng

Toàn bộ chu kỳ phát triển ấu trùng kéo dài từ 18 đến 32 ngày, phụ thuộc vào giống, mật độ nuôi, chất lượng thức ăn và điều kiện môi trường. Trong thời gian này, ấu trùng chuyển dần từ chế độ ăn thụ động sang chủ động, từ sinh vật phù du đến Artemia, rồi đến thức ăn công nghiệp.

Mỗi giai đoạn zoea đánh dấu một lần lột xác và phát triển sinh lý mới. Sự thay đổi nhanh chóng trong nhu cầu dinh dưỡng và khả năng tiêu hóa đòi hỏi kỹ thuật viên phải điều chỉnh kịp thời chế độ cho ăn và kiểm soát môi trường. Nếu không, tỷ lệ chết hoặc biến dạng ấu trùng sẽ tăng mạnh.

Chu kỳ phát triển có thể được biểu diễn bằng công thức tính tổng thời gian ấu trùng phát triển: D=i=1nti D = \sum_{i=1}^{n} t_i Trong đó DD là tổng số ngày phát triển, tit_i là số ngày của mỗi giai đoạn zoea, với n=11n = 11. Việc rút ngắn hoặc kéo dài quá trình này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hậu ấu trùng (PL) thu được.

Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn

Ấu trùng tôm càng xanh có nhu cầu dinh dưỡng rất cao do tốc độ tăng trưởng nhanh và liên tục lột xác trong thời gian ngắn. Trong giai đoạn này, hệ tiêu hóa còn chưa hoàn thiện, đặc biệt là khả năng tiêu hóa thức ăn tổng hợp còn hạn chế, vì vậy cần sử dụng chủ yếu là thức ăn sống dễ tiêu hóa.

Thành phần dinh dưỡng lý tưởng cho khẩu phần ấu trùng bao gồm protein từ 45–55%, lipid từ 8–12% (chủ yếu là axit béo không no chuỗi dài như EPA và DHA), vitamin (C, E, A) và khoáng vi lượng (Fe, Zn, Mn). Đặc biệt, vitamin C và E đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ quá trình lột xác.

Chế độ cho ăn theo giai đoạn được khuyến nghị như sau:

  • Zoea I–III: Rotifer hoặc tảo tươi (Nannochloropsis, Isochrysis), 4–6 lần/ngày.
  • Zoea IV–VII: Artemia nauplii (nở 24 giờ), 3–4 lần/ngày.
  • Zoea VIII–XI: Artemia trưởng thành kết hợp thức ăn công nghiệp vi hạt (particle diet).

Chất lượng Artemia có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển và tỷ lệ sống. Các trại giống hiện nay thường sử dụng Artemia có nguồn gốc từ Hồ Great Salt Lake (Mỹ) do hàm lượng dinh dưỡng cao và độ sạch mầm bệnh tốt.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống

Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm càng xanh trong điều kiện nuôi nhân tạo dao động từ 10% đến 40%, tùy thuộc vào trình độ kỹ thuật, chất lượng con giống bố mẹ, điều kiện môi trường và phương pháp quản lý.

Những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ sống bao gồm:

  1. Biến động môi trường: Đặc biệt là dao động độ mặn, nhiệt độ và oxy hòa tan. Thay đổi đột ngột có thể gây sốc thẩm thấu và chết hàng loạt.
  2. Mật độ thả nuôi: Mật độ quá cao (trên 100 ấu trùng/L) làm tăng cạnh tranh thức ăn, giảm chất lượng nước và tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
  3. Chất lượng nước: Sự tích tụ chất thải, nitrit và amoniac gây độc cho ấu trùng, đặc biệt trong hệ thống bể nuôi không thay nước thường xuyên.
  4. Kỹ thuật cho ăn: Cho ăn thiếu hoặc dư thừa đều ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. Thức ăn dư dễ gây ô nhiễm nước, trong khi thiếu sẽ làm ấu trùng chậm phát triển.

Một số biện pháp cải thiện tỷ lệ sống gồm bổ sung vi sinh có lợi, kiểm soát pH bằng dolomite, sử dụng kháng sinh sinh học hoặc chiết xuất thảo dược, và tăng cường sục khí liên tục trong toàn bộ bể nuôi.

Các mô hình ương ấu trùng tôm càng xanh

Hiện nay, các trại giống sử dụng ba mô hình chính để ương ấu trùng, tùy thuộc vào quy mô sản xuất, trình độ kỹ thuật và nguồn nước tại địa phương. Mỗi mô hình có ưu, nhược điểm riêng về hiệu quả, chi phí đầu tư và mức độ kiểm soát môi trường.

Bảng so sánh các mô hình ương phổ biến:

Mô hình Đặc điểm Ưu điểm Hạn chế
Tĩnh Bể không thay nước, sử dụng vi sinh Chi phí thấp, dễ quản lý Dễ tích tụ chất thải, tỷ lệ sống thấp
Bán tuần hoàn Thay nước 30–50% mỗi ngày Kiểm soát tốt môi trường Tốn nước, công chăm sóc cao
Tuần hoàn (RAS) Hệ thống lọc sinh học, khử trùng UV Ổn định, tiết kiệm nước, tỷ lệ sống cao Chi phí đầu tư cao, yêu cầu kỹ thuật cao

Theo SEAFDEC, mô hình RAS đang được khuyến nghị áp dụng cho các trại giống quy mô lớn, giúp nâng cao chất lượng ấu trùng và giảm rủi ro dịch bệnh.

Ứng dụng và vai trò trong sản xuất giống

Ấu trùng là mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị của ngành tôm càng xanh. Việc chủ động sản xuất và ương dưỡng ấu trùng chất lượng cao là yếu tố quyết định đến thành công trong nuôi thương phẩm, đồng thời góp phần giảm áp lực khai thác nguồn tôm giống từ tự nhiên.

Ứng dụng công nghệ trong sản xuất giống hiện nay gồm cảm biến theo dõi chất lượng nước thời gian thực, hệ thống cho ăn tự động, phần mềm điều khiển môi trường và công nghệ chọn lọc di truyền tôm bố mẹ. Những tiến bộ này giúp tăng tỷ lệ sống, đồng đều kích cỡ và giảm chi phí sản xuất giống.

Các chương trình chọn giống do FAO và các viện nghiên cứu triển khai cũng đang hướng đến việc cải thiện khả năng thích nghi, tốc độ tăng trưởng và kháng bệnh của ấu trùng tôm càng xanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao từ thị trường.

Thách thức và định hướng nghiên cứu

Sản xuất và ương ấu trùng tôm càng xanh vẫn đối mặt với nhiều thách thức kỹ thuật, kinh tế và môi trường. Một trong những vấn đề nổi bật là chi phí đầu vào tăng cao, bao gồm thức ăn Artemia, điện năng và chi phí quản lý môi trường.

Các hướng nghiên cứu hiện nay bao gồm:

  • Phát triển thức ăn công nghiệp thay thế hoàn toàn Artemia để giảm chi phí và ổn định nguồn cung.
  • Ứng dụng probiotic và enzyme nhằm cải thiện tiêu hóa, tăng cường miễn dịch tự nhiên.
  • Tích hợp cảm biến IoT và AI trong giám sát môi trường, tự động điều chỉnh các thông số như oxy, nhiệt độ và độ mặn.
  • Chọn lọc di truyền các dòng tôm bố mẹ có khả năng chịu mặn tốt hơn để rút ngắn thời gian ương và giảm phụ thuộc nước lợ.

Những đổi mới này hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, ổn định chất lượng và phát triển bền vững ngành sản xuất giống tôm càng xanh trong dài hạn.

Tài liệu tham khảo

  1. FAO Fisheries & Aquaculture Department. (2023). Freshwater Prawn Hatchery Manual. https://www.fao.org
  2. SEAFDEC AQD. (2021). Larval Rearing of Macrobrachium rosenbergii. https://www.seafdec.org.ph
  3. NOAA. (2022). Aquaculture Water Quality Parameters. https://www.fisheries.noaa.gov
  4. Trang, N.T.D. et al. (2020). "Improving larval survival of Macrobrachium rosenbergii through microdiets." Aquaculture Reports, 17, 100373.
  5. New, M.B. (2002). Farming Freshwater Prawns: A Manual for the Culture of the Giant River Prawn. FAO Fisheries Technical Paper No. 428.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ấu trùng tôm càng xanh:

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 55 Số 2 - Trang 79-87 - 2019
Nghiên cứu nhằm xác định mật độ ương thích hợp cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) tốt nhất bằng công nghệ biofloc. Nghiên cứu gồm 4 nghiệm thức mật độ ương là 40; 60; 80 và 100 con/L, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Bể ương tôm bằng composite có thể tích 0,5 m3, bổ sung nguồn carbon từ bột gạo, tỷ lệ C/N=15/1, độ mặn 12 ‰. Kết q...... hiện toàn bộ
#Ấu trùng tôm càng xanh #biofloc #mật độ #Macrobrachium rosenbergii #tỷ lệ sống
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG CỦA MỘT SỐ NGUỒN TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 34 - Trang 64-69 - 2014
Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng ấu trùng và hậu ấu trùng của một số nguồn tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). ấu trùng tôm càng xanh được sinh sản từ bốn nguồn tôm bố mẹ ở Cà Mau, Cần Thơ, Long An và Đồng Nai được ương đến giai đoạn PL15 trong hệ thống nước xanh cải tiến. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn tôm Đồng Nai tăng trưởng về chiều dài ở giai đoạn 1 (1,88 ± 0,04 mm), giai đoạn 5 ...... hiện toàn bộ
#tôm càng xanh #nguồn tôm bố mẹ #chất lượng Ấu trùng
Nghiên cứu bổ sung nguồn carbon ở các giai đoạn khác nhau trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2019
Nghiên cứu nhằm xác định giai đoạn ấu trùng thích hợp để bổ sung carbon cho sự phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức bổ sung carbon ở các giai đoạn ấu trùng tôm khác nhau là giai đoạn 2, 4, 6 và 8, mật độ 60 con/L, bể ương có thể tích 500 lít, nguồn carbon là bột gạo, tỷ lệ C:N = 15:1, độ mặn 12‰. Kết quả nghiê...... hiện toàn bộ
#Ấu trùng tôm càng xanh #biofloc #giai đoạn ấu trùng khác nhau
Nghiên cứu bổ sung đường cát ở các giai đoạn khác nhau trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 57 Số 2 - Trang 177-182 - 2021
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của bổ sung đường cát ở các giai đoạn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh ương theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 3 lần lặp lại với 4 nghiệm thức: (i) bổ sung đường cát từ giai đoạn 2 (ii) bổ sung đường cát từ giai đoạn 4 (iii) bổ sung đường cát từ giai đoạn 6 và (iv) bổ sung đường c...... hiện toàn bộ
#Ấu trùng tôm càng xanh #Biofloc #bổ sung đường cát
Sử dụng dịch chiết Bạch hoa xà (Plumbago zeylanica L.) trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Số 23 - Trang 91-95 - 2016
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của phương pháp tách chiết và liều lượng dịch chiết Bạch hoa xà (Plumbago zeylanica L.) được bổ sung trong nước nuôi lên sự phát triển của ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Bạch hoa xà được chiết xuất bằng 2 phương pháp: (i) đun lá Bạch hoa x&...... hiện toàn bộ
#Bạch hoa xà (Plumbago zeylanica) #tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) #ương ấu trùng #ngoại kí sinh
Tổng số: 5   
  • 1